Kiểm soát giảm thất thoát, thất thu nước sạch
05/01/2017
I. Về việc thực hiện sứ mệnh của ngành cấp nước:
Với phương châm “Nước sạch cho mọi người” mục tiêu của ngành nước là tất cả mọi người dân đều được sử dụng nước máy, tốc độ gia tăng khách hàng hàng năm tại Đà Lạt luôn được duy trì ở mức từ 5% đến 7%, đến nay đã có 45.000 hộ chiếm tỷ lệ khỏang 93% dân cư (202.000/210.000 nhân khẩu).
Do ngày càng có nhiều người dân được cung cấp nước, đặc biệt là các khu dân cư nghèo trong lòng thành phố cũng như các phường - xã sâu xa ở ngoại thành luôn được coi là trọng điểm phát triển, từ đó việc sử dụng nước trái phép trong cộng đồng được giảm thiểu, góp phần rất quan trọng để kiểm soát được tỷ lệ thất thoát thất thu.
Để phát triển khách hàng thuận lợi, công tác giáo dục truyền thông đã luôn được chú ý đề cao, các thủ tục hành chính đã liên tục được cải cách để nhằm giảm tối đa mọi phiền hà cho khách hàng. Loại bỏ hẳn cơ chế hành chính xin – cho, thay bằng quan hệ hợp đồng kinh tế bình đẳng giữa 2 bên, mọi tranh chấp đều được giải quyết bằng phương pháp thương lượng-thỏa thuận, tăng cường các giải pháp chăm sóc khách hàng... Từ đó ý thức sử dụng nước sạch và bảo toàn nguồn nước của người dân được nâng cao, hình ảnh thân thiện của ngành cấp nước được cải thiện đáng kể, hình bóng độc quyền đi liền với cửa quyền trước đây đang dần mờ nhạt và triệt tiêu. Có thể nói đây là một công cụ quan trọng để chống thất thoát vô hình, hiệu quả rất lớn và lâu bền.
II. Về chiến lược đồng hồ nước (TLK)
Có thể khẳng định TLK là công cụ chủ đạo trong bất kỳ một mô hình kiểm soát tỷ lệ thất thoát nào. Chúng ta đang ở trong một thời kỳ lịch sử mà cuộc cách mạng về công nghệ và thông tin đang phát triển vô cùng nhanh chóng, TLK cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng đó, ngành cấp nước đang phải quan tâm trước cơ man chủng loại đồng hồ đo nước và các thiết bị phụ trợ đi kèm. Vấn đề đặt ra là phải lựa chọn đúng loại TLK phù hợp với điều kiện thủy lực mạng lưới thành phố.
Để có số liệu chính xác, tin cậy từ khâu sản xuất tại các nhà máy xử lý nước đến số lượng nước tiêu thụ ở từng hộ khách hàng, tại Đà Lạt đã áp dụng tương đối thành công chiến thuật đa chủng loại TLK, mục tiêu là phù hợp với tình hình khu vực cấp nước và tính chất tiêu thụ của từng khách hàng. Các loại TLK kết hợp (combine) nhập ngoại trị giá hàng chục triệu đồng mỗi chiếc... đã được lắp đặt cho tất cả các khách hàng có chế độ sử dụng nước lớn, qua đó đã ghi nhận thêm được từ 10% đến 30% khối lượng lưu lượng nhỏ dưới ngưỡng độ nhạy của các TLK lớn, trước đây khối lượng này thường bị mất do TLK không ghi nhận được. Các TLK điện từ, TLK cơ đếm xung, các Datalocger hiện đại cũng được lắp đặt tại các nhà máy, trạm bơm, đài nước và biên giới của các phân khu cấp nước, chúng có ưu điểm là có thể quan sát trực tuyến từ xa qua mạng kiểm soát SCADA, từ đó thiết lập chế độ quan sát biểu đồ áp lực và biểu đồ dùng nước 24/24 trên toàn bộ các lưu vực và có thể nhanh chóng phát hiện và khoanh vùng tìm kiếm các sự cố bất thường gây thất thoát trong mạng... Mặt khác để có thể dễ dàng chủ động thực thi các giải pháp kỹ thuật, mang tính chiến thuật đối với tất cả TLK trong mạng, Cty đã tiến hành hòan tất chương trình chuyển đổi chủ sở hữu TLK, đến nay 100% TLK thuộc sở hữu Cty. Việc kiểm soát kiểm định, bảo trì, thay thế, niêm chì và súc rửa định kỳ và quá trình tiêu thụ của từng TLK, luôn được cập nhật và kiểm soát bằng các phần mềm tin học với nguồn nhân lực quản lý chuyên trách có đủ năng lực thừa hành. Như vậy TLK và Xí nghiệp TLK là công cụ chủ yếu để kiểm soát được tỷ lệ thất thoát vô hình.
III. Về quản lý, vận hành mạng lưới
Thông thường chúng ta thường xem trọng việc quản lý vận hành các nhà máy xử lý nước (vì chúng dễ nhìn thấy, phức tạp và đắt tiền) mà chưa chú ý đầu tư nhiều cho công tác vận hành mạng lưới. Trong thực tiễn, tỷ lệ thất thoát hữu hình trong mạng lưới có thể chiếm tới 80% cơ cấu tỷ lệ thất thoát nói chung của hệ thống cấp nước. Đặc biệt trong các mạng lưới cũ, chất lượng vật tư thiết bị, chất lượng thiết kế và phương pháp thi công kém thì tỷ lệ này còn cao hơn nhiều. Kinh nghiệm thực tiễn tại Đà Lạt cho thấy, không phải cứ xây dựng nhiều đường ống mới để thay thế cho đường ống cũ là có thể giảm được thất thoát hữu hình nếu không có biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Đặc biệt trong những mạng hỗn hợp, chắp vá tồn tại qua nhiều thời kỳ thì khi sang hệ mới, tất yếu sẽ có một giai đoạn chuyển tiếp từ 1 năm đến vài ba năm chúng ta mới có thể loại bỏ triệt để các hệ cũ, tình hình này sẽ làm gia tăng mức độ rò rỉ trong mạng. Vì vậy trong một hệ thống, nếu có một chế độ vận hành đúng, kết hợp các thiết bị kiểm soát hiện đại với việc ứng dụng tin học để mô phỏng và tối ưu chế độ vận hành, thì có thể kiểm soát được tỷ lệ thất thoát hữu hình một cách hiệu quả. Mặt khác việc lựa chọn vật liệu ống cũng là một vấn đề cực kỳ quan trọng quan trọng, là một trong những nguyên nhân tiềm ẩn, làm gia tăng thất thoát trong tương lai.
Về lâu dài, việc phân vùng tách mạng bằng hệ thống DMA, số hoá mạng lưới đường ống, sử dụng các thiết bị kiểm soát mới, vật liệu mới... kết hợp với việc mô phỏng, tối ưu hóa chế độ vận hành mạng theo thời gian thực (real time) trên máy tính, sẽ là một hiện thực tất yếu để có thể kiểm soát được tỷ lệ thất thoát hữu hình trong mạng lưới.
IV. Về chính sách chăm sóc khách hàng
Với mục tiêu “hướng về khách hàng”, họ không những sử dụng sản phẩm nước sạch (họ mang lại cho doanh thu, lợi nhuận...) mà cần phải thiết lập và thực hiện hàng loạt các giải pháp để “họ” trở thành những cộng tác viên tích cực trong chiến lược kiểm soát thất thoát thất thu. Vì vậy, những năm qua Công ty đã và đang thực hiện hàng loạt chính sách chăm sóc khách hàng như xây dựng các chuẩn mực ứng xử khi giao tiếp khách hàng với mục tiêu hết sức cầu thị, thực hiện các dịch vụ tư vấn miễn phí khi khách hàng có nhu cầu khi thiết kế lắp đặt hệ thống cấp nước sau đồng hồ, sử dụng mặt sau của hóa đơn tiền nước để chuyển tải các thông tin để khách hàng có thể tự phát hiện rò rỉ sau TLK và các thông tin về sự thay đổi đối tượng sử dụng nước... Tạo dựng mối quan hệ hài hòa với khách hàng và chính họ là công cụ quan trọng trong việc kiểm soát thất thoát hữu hình.
Thực hiện các chính sách phù hợp để chia sẻ rủi ro với khách hàng khi tăng chỉ số đồng hồ do các nguyên nhân ngoài mong muốn khi đồng hồ chạy nhanh, bể vỡ sau đồng hồ...
Trang thông tin điện tử cũng là một kênh hết sức quan trọng để chuyển tải các thông tin đến khách hàng, về chiến lược lâu dài website của Công ty có thể giúp khách hàng giao tiếp trực tuyến về nhiều lĩnh vực như truy cập khối lượng sử dụng và số tiền phải trả, báo sự cố, phản ảnh về thái độ tác nghiệp của nhân viên...
V. Về chính sách phát triển nguồn nhân lực
Xét trên mọi khía cạnh thì nguồn nhân lực luôn là một yếu tố đóng vai trò quyết định trong mọi vấn đề. Vì vậy, Công ty luôn quan tâm bồi dưỡng để không ngừng xây dựng nguồn nhân lực có tâm, có bản lĩnh và có trình độ để phục vụ khách hàng. Cụ thể trong những năm qua đã gửi đi đào tạo hàng chục kỹ sư chuyên nghành cấp thoát nước hệ tại chức, đội ngũ cán bộ này đang nắm giữ những vị trí quan trọng tại công ty; Hàng năm, nhiều cán bộ, công nhân được tham dự các khóa huấn luyện ngắn hạn về công tác phòng chống thất thoát thất thu và tiếp cận công nghệ mới, phương pháp quản lý mới. Hàng năm, công nhân đều được đào tạo và đào tạo lại tại các cơ sở dạy nghề như: Trường Cao đẳng xây dựng Thủ Đức, Trường Cao đẳng xây dựng Tuy Hòa, Trung tâm đào tạo phát triển nghành nước phía Nam... với những nội dung giảng dạy luôn được cập nhật cải tiến, ngoài kiến thức chuyên môn người công nhân còn được trang bị những kiến thức về tâm lý khách hàng để có thể nhận biết và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và là cầu nối để xây dựng mối quan hệ giữa Công ty và khách hàng.
Về chiến lược lâu dài, để thực hiện được các mục tiêu của chương trình quốc gia chống thất thoát thất thu nước sạch đến năm 2025 đã được Chính phủ phê duyệt, bên cạnh việc không ngừng trang bị kiến thức kỹ năng cho nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trực tiếp tham gia kiểm soát thất thoát, thất thu Công ty sẽ thực hiện từng bước nâng cao nguồn lực như đầu tư trang bị thiết bị phát hiện rò rỉ công nghệ mới, đầu tư phân vùng tách mạng DMA, cải tạo nâng cấp và mở rộng mạng lưới....